Bắc Ninh: 30% hợp tác xã cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
BẮC NINH- Ngày 22/10, tại phường Bắc Giang, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh Bắc Ninh phối hợp Liên minh hợp tác xã tỉnh tổ chức Hội thảo khoa học giải pháp nâng cao năng lực hợp tác quốc tế cho các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035. Dự hội thảo có các nhà khoa học, nhà quản lý và 40 hợp tác xã trong toàn tỉnh.
![]() |
Quang cảnh hội thảo. |
Đến tháng 9/2025, toàn tỉnh có 1.375 hợp tác xã nông nghiệp, tăng 22 hợp tác xã so với năm 2024, trong đó: 543 hợp tác xã trồng trọt, 148 hợp tác xã chăn nuôi, 91 hợp tác xã thủy sản, 582 hợp tác xã tổng hợp, 11 hợp tác xã lâm nghiệp.
Hiện tại, các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và dịch vụ phụ trợ. Hoạt động của các hợp tác xã có sự chuyển dịch theo hướng đa ngành, kết hợp dịch vụ nông nghiệp, sơ chế và tiêu thụ sản phẩm đã giúp tăng cường năng lực nội tại.
Nhiều hợp tác xã mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất, chế biến nông sản theo tiêu chuẩnVietgap, Globagap ... đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Những năm qua, Liên minh hợp tác xã tỉnh tích cực triển khai nhiều hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và kết nối tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã; tổ chức nhiều đoàn tham gia hội chợ, hội nghị lớn trong và ngoài tỉnh qua đó góp phần quảng bá hiệu quả sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Xây dựng và khai trương khu trưng bày, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, góp phần mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá thương hiệu sản phẩm các hợp tác xã của tỉnh tới người tiêu dùng trong nước và bạn bè quốc tế.
![]() |
Lãnh đạo Sở Công Thương trao đổi kinh nghiệm, giải pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế cho các hợp tác xã. |
Trong giai đoạn 2020-2025, nhiều sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh như vải thiều, nhãn lồng đã chinh phục thành công các thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, châu Âu, Úc và Trung Đông, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các hợp tác xã với các nhà nhập khẩu và hệ thống phân phối toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ chuyên nghiệp, khả năng tiếp cận nguồn lực và năng lực thị trường, liên kết với doanh nghiệp và siêu thị lớn của các hợp tác xã còn nhiều hạn chế do quy mô nhỏ và siêu nhỏ; đa số các hợp tác xã phải thuê, mượn trụ sở làm việc và thiếu đất sản xuất nên khó tiếp cận chính sách hỗ trợ hạ tầng, vay vốn, hỗ trợ cơ giới hóa.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chưa có nhiều hợp tác xã có hoạt động hợp tác quốc tế trực tiếp mà chủ yếu là thông qua các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thống kê của Liên minh hợp tác xã tỉnh, chỉ có 0,2% hợp tác xã có hoạt động xuất nhập khẩu theo đường chính ngạnh, 8% hợp tác xã có hoạt động xuất nhập khẩu thông qua đường tiểu ngạnh, 30% hợp tác xã là đơn vị cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
![]() |
Đại diện hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ tổng hợp Hồng Xuân, phường Chũ trình bày những khó khăn trong xuất khẩu vải thiều sang các thị trường nước ngoài. |
Các ý kiến trao đổi, thảo luận trình bày tại hội thảo tập trung làm rõ hơn những khó khăn, cơ hội, đề xuất những giải pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035, trọng tâm: Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và thực hiện đầy đủ, sâu sắc quan điểm nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược lâu dài và là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh.
Thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ, kết nối thị trường quốc tế qua nền tảng số, hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng website, tham gia các sàn thương mại điện tử và các nền tảng số đa ngôn ngữ để quảng bá và giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài. Khuyến khích hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng khắt khe của thị trường quốc tế. Đẩy mạnh đưa cơ giới hóa vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh như vải thiều, rau chế biến, cây dược liệu, thịt lợn, thịt gà…
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Thực hiện tốt chương trình “mỗi xã một sản phẩm” nâng số lượng sản phẩm đạt 5 sao; hỗ trợ hợp tác xã đạt các chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn quốc tế để thuận lợi cho việc xuất khẩu.
Tổ chức hoặc hỗ trợ hợp tác xã tham gia các hội nghị xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm cả trong và ngoài nước để tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về kỹ năng quản trị hiện đại, kinh doanh quốc tế, thương mại điện tử xuyên biên giới cho cán bộ và thành viên hợp tác xã. Cung cấp thông tin, tư vấn về luật pháp, quy định thương mại quốc tế liên quan đến hoạt động của hợp tác xã. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các mô hình hợp tác xã tiên tiến của nước ngoài thông qua các tổ chức quốc tế hoặc Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Ý kiến bạn đọc (0)